Cách phân biệt các loại nhựa phổ thông (phần 2)

Nguyễn Thị Mai Trang Tác giả Nguyễn Thị Mai Trang 23/06/2018 14 phút đọc

Một số phương pháp đơn giản để xác định loại nhựa của sản phẩm. Để phân biệt loại nhựa khi ta không biết rõ sản phẩm được làm từ loại nhựa gì, chúng ta có thể dùng

các phương pháp đơn giản sau:

– Phân biệt dựa trên màu sắc tự nhiên, độ trong suốt của mẫu.

– Dùng phương pháp cân thủy tĩnh để so sánh khối lượng riêng

– Lựa chọn dung dịch để hòa tan một chất mà không hòa tan chất kia

– Dùng nhiễu xạ Rơntghen để so sánh (PA có peak tinh thể, còn PS là vật liệu vô định hình)

– So sánh tính chất nhiệt (nhiệt độ thủy tinh hóa của PA và PS là 50 và 1000C)

– So sánh dựa trên đặc điểm cơ tính...

Đối với PA và PS tương đối dễ nhầm lẫn, ta có thể phân biệt như sau:

– Nếu có thể đốt được thì PA lúc cháy thấy sủi bọt, khi rời nguồn lửa sẽ tự tắt, PS thì cháy tiếp

– PS trong suốt và giòn, PA dai và chịu mài mòn tốt, hệ số ma sát với thép nhỏ. Dùng dũa dũa thử, chúng tacó thể nhận biết được.

Với những kiến trên, bạn có thể nhận biết được những sản phẩm nhựa dùng hàng ngày đi từ gốc nhựa nào. Tuy nhiên, để chắc chắn hơn, có thể làm một thí nghiệm

đơn giản là đốt. Nhựa PE, HDPE, PP đều thuộc một họ có cấu tạo hoá học gần như nhau, nếu có khối lượng phân tử thấp thì tương tự như parafin (sáp).

– Do vậy, nếu châm bật lửa đốt, không có mùi khét thì đấy là PE, HDPE hay PP. Nhựa PET, ABS cháy với ngọn lửa có khói đen và có mùi khét. Còn nhựa PVC không

cháy thành ngọn lửa.

Nhựa tái sinh ABS

Nhựa tái sinh ABS được viết tắt của nhựa tái sinh Acrylonitrile Butadien Styrene là một polymer được tìm thấy lần đầu tiên vào thế chiến thứ II và nó được dùng thay thế cho cao su trong một số lĩnh vực. Sản phẩm nhựa ABS thương mại đầu tiên được sản xuất vào năm 1950. ABS là một loại nhựa nhiệt dẻo, khoảng nhiệt độ sử dụng của

Với các đặc tính như,cách điện, khả năng ép phun không giới hạn... nhựa ABS được ứng dụng vào rất nhiều các lĩnh vực trong đời sống.

+ Trong kĩ thuật điện, điện tử: làm vỏ các thiết bị, làm một số phụ kiện, làm thiết bị cách điện ( vỏ ổ điện, bảng điện..).

+ Trong kĩ thuật nhiệt lạnh: làm vỏ cho các thiết bị nhiệt lạnh..

+ Trong công nghiệp oto, xe máy: làm một số chi tiết máy của xe hơi, xe máy..

+ Trong công nghiệp bao bì: làm thùng chứa, bao bì đặc biệt

+ Trong vật liệu xây dựng: ống dẫn nước, ống gen...

+ Một số sản phẩm được ép phun như: phím máy tính, vỏ điện thoại,...

HẠT NHỰA HIPS

Hạt nhựa HIPS (High Impact Polystyrene).

Về hóa chất, polystyrene là một hydrocarbon chuỗi dài trong đó xen kẽ các trung tâm carbon được gắn vào nhóm phenyl (tên được đặt cho vòng benzen thơm). Công thức hóa học là Polystyrene(C8H8)n

Hạt nhựa HIPS khi gia công sử dụng chủ yếu công nghệ ép và cán màng hút định hình.Polystyrene là thường tiêm đúc, chân không hình thành, hoặc ép đùn, trong khi polystyrene nở hoặc là ép đùn hoặc đúc trong một quá trình đặc biệt.

Ứng dụng chủ yếu của hạt nhựa HIPS là ép mặt bàn ghế cho học sinh, ép các chi tiết trong xe máy, trong công nghệ thực phẩm (cốc sữa chua, khay hộp đựng bánh kẹo) v.v...

Một số ứng dụng của PET (Polyethylene terephthalate) và sợi Polyester thành phẩm từ nhựa phổ thông

Polyethylene terephthalate (được gọi là PET, PETE hoặc PETP hoặc PET-P) là nhựa nhiệt dẻo, thuộc loại nhựa polyester và được dùng trong tổng hợp xơ sợi, vật đựng đồ uống, thức ăn và các loại chất lỏng; có thể ép phun để tạo hình; và trong kỹ nghệ thường kết hợp với xơ thủy tinh. PET là một trong số những nguyên vật liệu sử dụng trong việc sản xuất sợi thủ công.

PET được sản xuất dưới tên thương mại Arnite, Impet và Rynite, Ertalyte, Hostaphan, Melinex và Mylar films, và Dacron, Diolen, Terylene và Trevira fibers.

PET có thể được bọc bởi vỏ cứng hay làm vỏ cứng bọc vật dụng, quyết định bởi bề dày lớp và lượng nhựa cần thiết. Nó tạo thành một màng chống thấm khí và ẩm rất tốt. Chai PET chứa được các loại thức uống như rượu và các loại khác, bền và chịu được va đập mạnh. PET có màu tự nhiên với độ trong suốt cao. PET có thể kéo thành màng mỏng ( thường được gọi với tên thương mại là mylar). PET thường được bao bọc với nhôm để làm giảm tính dẫn từ, làm cho nó có tính phản chiếu và chắn sáng.

1.1 Quá trình sấy PET: (nhựa phổ thông)

Trong lò sấy, khí nóng được thổi từ phía dưới lên sàn chứa những mảng PET được cắt, là PET bay lên lơ lửng trong không khí nóng, nên có thể loại bỏ được độ ẩm. Khí nóng ẩm được dẫn khỏi sàn và đi qua bộ làm lạnh để loại bỏ độ ẩm. Cuối cùng không khí này được nung trở lại và được cho trở lại để sấy những mảng PET như lúc đầu, chu trình được lập lại. Độ ẩm trong sản phẩm nhựa phải nhỏ hơn 40 phần triệu (một phần nước trên một triệu phần nhựa theo khối lượng) thì đạt yêu cầu chất lượng trước khi gia công. Thời gian sấy không nên ngắn hơn 4 giờ, bởi vì sấy nguyên liệu thấp hơn 4 giờ, thì nhiệt độ của mảng PET sẽ thấp hơn 160oC. Ở nhiệt độ này thì sự thủy phân sẽ xảy ra bên trong những mảng PET trước khi chúng được sấy khô.

2. Vải không thấm nước (nhựa phổ thông)

Ngay cả những chiếc áo mưa tốt nhất cũng vẫn bị ngấm nước sau khoảng hai tháng sử dụng. Nhưng một chất liệu mới do các nhà hóa học Thụy Sỹ vừa phát minh có thể giúp chế tạo loại áo thách thức với chất lỏng Các chuyên gia thuộc Đại học Zurich cho biết họ tạo ra vật liệu mới bằng cách phủ hàng triệu sợi silicone lên các sợi polyester có kích thước lớn hơn. Khi tiếp xúc với loại vải này, các giọt nước tồn tại ở dạng cầu và người ta chỉ cần nghiêng miếng vải 2 độ so với phương ngang để chúng lăn đi như những hòn bi. Hàng triệu giọt nước có thể đến rồi đi khỏi miếng vải trong liên tục nhiều giờ như vậy mà không để lại bất kỳ dấu vết nào.

Hàng triệu sợi silicone có đường kính 40 nanometre (40 phần tỷ mét) và được sắp xếp theo cấu trúc tương tự sợi bông nhỏ xíu có đặc tính chống thấm là yếu tố giúp loại vải mới có thể thách thức chất lỏng. Kiểu cấu trúc chống nước tương tự cũng tồn tại ở nhiều loài động vật và thực vật trong tự nhiên, chẳng hạn như bề mặt của lá sen. Do có dạng giống như bông, các sợi silicone nhỏ xíu có thể giữ được không khí, tạo nên một lớp không khí vĩnh cửu có tác dụng ngăn cản nước tiếp xúc với sợi polyester. Một số côn trùng và nhện cũng sử dụng cấu trúc tương tự để thở dưới nước. Vật liệu mới có thể duy trì được trạng thái khô ngay cả khi bị nhúng trong nước hai tháng.

3. Các loại khăn lau cao cấp làm từ sợi Microfiber dùng trong dân dụng và công nghiệp

3.1 Sợi Microfiber

Là một sản phẩm nhân tạo, ứng dụng tốt nhất trong công nghệ làm sạch, là sự kết hợp của 2 nhóm sợi: Polyester và Polyamide. Các loại sợi này được tán nhỏ thành một

hỗn hợp gồm:

- 80% Polyester: Loại sợi có chức năng lau chùi và cọ rửa;

- 20% Polyamide: Loại sợi có chức năng thấm hút và khô nhanh;

- Một dải sợi, Microfiber đơn lẻ cực nhỏ, gần như không thể thấy chúng bằng mắt thường;

- Loại sợi này có phân khúc tạo nét, có thể lau chùi tất cả các loại bụi, vết dơ trên bề mặt mà không để lại trầy xước. Microfiber có thể dùng để lau chùi tất cả các vật

dụng trong gia đình và trong các ngành công nghiệp:

- Đĩa CD, Monitor, Camera, máy Fax, Tivi, Xe ôtô, xemáy...;

- Lau dọn nhà cửa, kính cửa, kính thuốc, kính mắt thời trang...; - Đồ trang trí nội thất, đồ gỗ gia dụng...; - Nữ trang, vàng bạc, đá quý...; - Công trình xây dựng, phải lau

chùi khi hoàn thiện; - Nhà hàng, khách sạn, bar, cafe, tiệm rửa xe...; - Lau chùi vết bẩn nhỏ nhất, vết dầu loang, vết vân tay.

CÔNG TY CỔ PHẦN AN ĐẠT PHÁT SÀI SÒN

Nguyễn Thị Mai Trang
Tác giả Nguyễn Thị Mai Trang MKT
Xây dựng nội dung, hình ảnh và các hoạt động khác nhằm phát triển hình ảnh của Công ty Cổ Phần An Đạt Phát Sài Gòn - Chuyên cung cấp và sản xuất ống nhựa gân xoắn HDPE luồn cáp điện ngầm
Bài viết trước Doanh nghiệp nhựa - sự cạnh tranh khốc liệt từ người Thái

Doanh nghiệp nhựa - sự cạnh tranh khốc liệt từ người Thái

Bài viết tiếp theo

Chúc mừng sinh nhật Quý 1 - An Đạt Phát Sài Gòn

Chúc mừng sinh nhật Quý 1 - An Đạt Phát Sài Gòn
Viết bình luận
Thêm bình luận
Popup image default

Bài viết liên quan

Thông báo